Thuế Dịch Vụ Cầm Đồ

Thuế Dịch Vụ Cầm Đồ

Theo Công văn này, “dịch vụ cầm đồ” phải chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.

Bluecom - Đơn vị cung cấp dịch vụ đại lý thuế hàng đầu

CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BLUECOM VIỆT NAM

VPGD: P810 Tòa Trung Rice City Linh Đàm, P Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội

Trụ sở: Số 01, ngõ 117 Đặng Tiến Đông, P Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 024.39936229 - 84973282186

Email: [email protected]

Quy định nghĩa vụ thuế cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ:

Theo quy định của pháp luật hiện nay, kinh doanh dịch vụ cầm đồ là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ bao gồm nhiều hình thức kinh doanh khác nhau, trong đó điển hình là hoạt động kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để thực hiện hoạt động cầm cố. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ sẽ phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước theo quy định của pháp luật, trong đó có nghĩa vụ về thuế. Hiện nay, các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ thường hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể. Có thể kể đến các nghĩa vụ về thuế đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ như sau:

Thứ nhất, thuế môn bài. Căn cứ theo quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài (sửa đổi tại Nghị định 22/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài),  thuế môn bài được quy định cụ thể như sau:

Doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống;

Cá nhân, hộ gia đình kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm cố định;

Hộ kinh doanh sản xuất muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá

Như vậy có thể nói, tùy thuộc vào mức doanh thu của các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ khác nhau, thuế môn bài đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ cũng sẽ được xác định khác nhau.

Thứ hai, thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ sẽ được tính căn cứ vào biểu tỷ lệ giá trị gia tăng dựa trên doanh số áp dụng tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất luật thuế giá trị gia tăng. Việc tính thuế giá trị gia tăng sẽ căn cứ vào khu vực kinh doanh, kinh doanh và doanh thu của các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ. Công thức tính thuế giá trị gia tăng hiện nay được quy định cụ thể như sau:

Thuế giá trị gia tăng = Biểu giá trị gia tăng dựa trên doanh thu của Cục thuế ban hành x doanh thu x thuế suất thuế giá trị gia tăng.,

Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính căn cứ vào biểu tỷ lệ ấn định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, dựa trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh, ban hành theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ tài chính. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện nay được áp dụng như sau:

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục thuế ban hành x doanh thu.

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ nộp thuế theo phương pháp kê khai thì mức thuế suất phải chịu là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 10 của Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (sửa đổi tại Thông tư 100/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh), có quy định về các ăn cứ tính thuế như sau:

Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu;

– Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng;

– Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân.

– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Như vậy, nếu hộ kinh doanh dịch vụ cầm đồ nộp thuế theo phương pháp kê khai thì mức thuế suất phải chịu trong trường hợp này được xác định theo công thức:

(1) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng.

(2) Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;

– Thông tư 100/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Nhiều người đang ấp ủ muốn mở dịch vụ cầm đồ vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ.

Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Bluecom để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Dịch vụ cầm đồ có phải đóng thuế không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Tuy nhiên theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành nghề đầu tư có điều kiện có đưa ra quy định về dịch vụ cầm đồ như sau:

“Điều 3. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý

4. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố.”

Theo đó, có thể hiểu cầm đồ là một loại hình kinh doanh có điều kiện mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để giao kết hợp đồng vay tiền.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ

Cầm đồ là một phương thức vay tiền bằng cách cầm cố, thế chấp tài sản tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ. Các cơ sở này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, kinh doanh dịch vụ cầm đồ là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (ANTT).

Bên cạnh đó, người chịu trách nhiệm về ANTT của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.

Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quyết định của Tòa án.

Cơ sở kinh doanh cần đăng ký thành lập công ty hoặc hộ kinh doanh cá thể.

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ cầm đồ theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg là: 6492: Hoạt động cấp tín dụng khác